bệnh gan thận mủ trên cá lóc

trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc cẦn thƠ khoa y bỘ mÔn ung bƯỚu chuyÊn ĐỀ sÀng lỌc ung thƯ ĐẠi trỰc trÀng Ở nhỮng bỆnh nhÂn cÓ tiỀn sỬ gia ĐÌnh bỊ ung thƯ ĐẠi trỰc trÀng hoẶc polyp tiẾn triỂn bỆnh Đa polyp tuyẾn. mắc ung thư đại trực tràng tích lũy theo tuổi đối Bởi cá lóc có tốc độ tăng trưởng nhanh, dễ nuôi lại có thịt thơm ngon nên được thị trường và người dân ưa chuộng. Tuy nhiên, khi nuôi cá lóc với mật độ cao người nuôi thường gặp phải tình trạng cá bị bệnh gan thận mủ gây thiệt hại nghiêm trọng cho các hộ nuôi. Tuy nhiên, khi nuôi cá lóc với mật độ cao người nuôi thường gặp phải tình trạng cá bị bệnh gan thận mủ gây thiệt hại nghiêm trọng cho các hộ nuôi. Để hạn chế thiệt hại do bệnh này gây ra, dưới đây là một số giải pháp phòng và điều trị bệnh gan thận mủ hữu Trong ao nuôi, ngoài sử dụng các loại cá tạp, cá còn có thể ăn các thức Javascript đã bị tắt! Để sử dụng chức năng đầy đủ trên 2lua.vn bạn cần bật Javascript. TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG THẬN – TIẾT NIỆU Để hiểu rõ chức năng của hệ thống thận – tiết niệu, cần phải nhắc lại một số chức phận của thận. I. NHIỆM VỤ CỦA THẬN 1. Nhiệm vụ thải tiết một số chất trong cơ thể. 1.1. Thải một số chất như: Site De Rencontres Serieuses Pour Seniors. Nguyên nhân Do vi khuẩn Aeromonas schubertii là tác nhân gây bệnh gan thận mủ ở cá lóc. Giá trị LD50­ ­­của chủng Aeromonas schubertii ở cá lóc khoảng 3,32 x 104 CFU/ml. Dấu hiệu bệnh lý Cá có dấu hiệu lờ đờ, tấp mé, bỏ ăn, phản ứng chậm với tiếng động và bơi lờ đờ trên mặt nước Bên ngoài cá biểu hiện một số dấu hiệu đặc trưng như mất sắc tố trên da tạo thành vệt trắng trên thân cá, bụng trương to, một vài con có hiện tượng xuất huyết ở vùng da dưới bụng và xung huyết hậu môn Các cơ quan như gan, thận và tỳ tạng có dấu hiệu sưng to, mềm nhũng và có sự xuất hiện các đốm trắng có đường kính 0,1 – 0,2 mm. Các đốm trắng còn phân bố dọc theo màng ruột của cá. * Phòng bệnh gan thận mủ ở cá lóc - Định kỳ dùng các loại sản phẩm sau để diệt khuẩn 7 - 10 ngày/1 lần, sáng 8- 9 h + Bioxide 150 1lit / m3 nước. Hoặc SANDIN 267 liều 1 lít/ m3 nước. - Trong quá trình nuôi cần bổ sung dinh dưỡng đây đủ Hepavirol Plus, SAN ANTI SHOCK, BIOTICBEST. * Cách Trị bệnh gan thận mủ trên cá lóc Thay 20 - 40% nước trong ao nuôi. Giảm 50% lượng thức ăn hoặc cắt bớt cữ ăn. Xử lý diệt khuẩn bằng Bioxide 150 1lit/ – 3000 m3 nước, hoặc SANDIN 267 liều 1 lít/ - nước. Trộn thuốc vào thức ăn, liên tục 3 - 5 ngày, như sau - Cá dưới 02 tháng tuổi + Buổi sáng MUNOMAN 3 - 5g/kg thức ăn. Và VILEC 405 FS/ SAN ANTI SHOCK 3 - 5g/kg thức ăn + Buổi chiều Hoặc FLODOXY SV liều 100 ml/tấn cá + Ganta-Cefa liều 100g/tấn cá. SAN FLOFENICOL 150 g/tấn cá + ANTI-S 150 g/ 1 tấn cá. - Cá trên 02 tháng tuổi + Buổi sáng MUNOMAN 3 - 5g/kg thức ăn. Và SAN ANTI SHOCK 3 - 5g/kg thức ăn + Hoặc FLODOXY SV liều 100 ml/ 1,5 tấn cá + Ganta-Cefa liều 100g/1,5 tấn cá. SAN FLOFENICOL 150 g/1,5tấn cá + ANTI-S 150 g/ 1,5 tấn cá. Chú ý Liều điều trị có thể điều chỉnh tùy theo mức độ bệnh nặng hay nhe. Sau khi lành bệnh, dùng liên tục 3 ngày BIOTICBEST liều 3 - 5g/kg thức ăn. Và Hepavirol Plus 3 – 5 ml /kg thức ăn. Hoặc cho thêm DOSAL. Tài liệu thuộc phòng kỹ thuật Cty SAN DO. Hiện nay, bắt đầu vào mùa mưa, nhiệt độ nước thấp. Đây là điều kiện thuận lợi để nhiều mầm bệnh phát triển mạnh, đặc biệt là bệnh gan, thận có mủ. Bệnh mủ gan được phát hiện lần đầu tiên năm 1998, chỉ xuất hiện trên cá da trơn, đặc biệt là cá tra, basa; tuy nhiên, hiện đang xảy ra trên tất cả các loại cá nuôi như cá lóc, điêu hồng, cá rô, ếch… Đây là một bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt là mùa mưa, vào mùa lạnh, nhiệt độ thấp gây thiệt hại nghiêm trọng cho các hộ nuôi cá tra, basa ở ĐBSCL, tỷ lệ chết là cao có thể 100% đối với cá bột ương giống, từ 30 – 50% đối với cá thịt và đã làm giảm năng suất đáng kể trong các hệ thống nuôi. Nguyên nhân Bệnh mủ gan là do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra. Đường lây truyền Vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh mủ gan xâm nhập vào cá từ môi trường nước qua da, qua mang cá và bằng đường thức ăn. Triệu chứng Cá bệnh bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước, bên ngoài thân cá bình thường hoặc xuất huyết, mổ ra bên trong gan, thận, tỳ tạng có nhiều đốm trắng như đốm mủ. Đó là biểu hiện bệnh lý đặc trưng nhất của bệnh mủ gan. Ngoài ra, một số cá bệnh khác có màu sắc nhợt nhạt, số lượng cá chết hằng ngày khá cao và tỷ lệ tăng dần. Bệnh tích Đối với cá bệnh trên gan, thận, tỳ tạng xuất hiện nhiều đốm trắng tròn, đường kính khoảng 1 – 3 mm khắp bề mặt và cả bên trong cơ quan. Những đốm trắng này có chứa dịch hơi đặc. Khi cấy những đốm trắng này lên môi trường thạch sau 24 giờ thấy xuất hiện các khuẩn lạc rất ròng. Khả năng lây lan Tốc độ lây lan của bệnh gan thận mủ rất nhanh. Khi có mầm bệnh xâm nhập khoảng 3 – 4 ngày, toàn bộ cá trong ao đều bị nhiễm bệnh. Do đó, cần có biện pháp phòng bệnh tích cực. Xác cá chết phải chôn và xử lý vôi bột để hạn chế mầm bệnh lây lan. Không dùng cơ quan nội tạng, máu, mủ và các sản phẩm phụ của cá để chế biến làm thức ăn trở lại cho cá; bởi mầm bệnh sẽ tồn tại lâu trong môi trường nước và phát tán vi khuẩn gây bệnh sang khu vực nuôi cá khác gây thành đại dịch. Phòng bệnh Để chủ động phòng bệnh, ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập và lây lan vào hệ thống nuôi cá tra trong vùng, các hộ nuôi cá cần có ao lắng lọc trước khi bơm nước vào ao nuôi. Định kỳ 7 – 10 ngày xử lý nước ao nuôi để diệt vi khuẩn, virus gây bệnh trong ao bằng cách dùng vôi nông nghiệp CaCO3 liều lượng 2 – 3 kg/100 m2 tạt ao hoặc các loại thuốc sát trùng hiệu quả cao như BKC, Vime-Protex, Vime-paracide. Trị bệnh Đối với cá con – 1lít Forfish + 1 lít Vime-Fenfish 2000 dùng cho 20 tấn cá liên tục trong 7 ngày. – Cá 1 – 1,5 cm 25 – 80 con/kg 2 lít thuốc hợp cộng/3 – 4 tấn thức ăn cho – thiên cá. – Cá từ trên 1,5 – 2 cm 70 – 30 con/kg 2 lít thuốc hợp cộng/2 – 3 tấn thức ăn dùng cho – 600 thiên cá. – Cá từ 2,5 cm > 65 g/con 2 lít thuốc hợp cộng/600 kg – 1 tấn thức ăn dùng cho 20 tấn cá. Cách trộn thuốc Hòa tan 10 lít Vime-Fenfish 2000 với 20 lít nước rưới lên thức ăn, 15 phút sau hòa 1 lít Forfish vào 20 lít nước này tưới đều lên thức ăn Cần nhớ 1 bao thức ăn 40 kg cần 7 – lít nước có pha thuốc. – Khi dùng thuốc được 3 – 5 ngày, bổ sung thêm Sorpherol + Vitamin C Antistress 5 – 7 ngày để giúp cá mau hồi phục. Đối với cá lớn – 1 lít Forfish + 2 kg Amoxi concentrate dùng cho 20 tấn cá hoặc trộn với 600 kg – 1 tấn thức ăn liên tục 5 – 7 ngày. Cách trộn thuốc Hòa tan 2 kg Amoxi concentrated với 20 lít nước rưới lên thức ăn, 15 phút sau hòa 1 lít Forfish vào 20 lít nước này tưới đều lên thức ăn Cần nhớ 1 bao thức ăn 40 kg cần 7 – lít nước có pha thuốc. Khi cá ăn mạnh trở lại, bổ sung thêm Sorpherol + Vitamin C Antistress hoặc Prozyme for export fish để giúp cá mau hồi phục. Tuy việc điều trị bệnh gan thận mủ bằng kháng sinh mang lại hiệu quả cao nhưng theo kinh nghiệm của nhiều người nuôi cá, việc điều trị bệnh mủ gan trên cá tra tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc, nhất là bệnh cứ lặp lại sau 2 – 3 tuần điều trị. Do vậy, người nuôi cần chủ động phòng bệnh cho cá bằng cách tăng sức đề kháng, tăng dinh dưỡng bằng các sản phẩm Vitamin C Antistress, Prozyme, Vime-Glucan, Glusome 115… Cá lóc là loài “ sống dai” ít khi bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên nếu không đảm bảo môi trường sống cho chúng thì vẫn sẽ mắc bệnh bình thường. Sau đây là các bệnh thường gặp ở cá lóc và cách phòng tránh điều trị hiệu quả, triệt để bà con có thể tham khảo. Khi phát hiện bệnh có thể đọc hoặc gọi trực tiếp để chúng tôi tư vấn kỹ hơn. các bệnh thường gặp ở cá lóc Bệnh nấm trên cá lócContents1 Bệnh nấm trên cá lóc2 Bệnh trắng gan trên cá lóc3 Bệnh đường ruột ở cá lóc4 Bệnh ký sinh trùng trên cá lóc5 Bệnh nấm mang ở cá lóc6 Bệnh lở loét trên cá lóc7 Các trường hợp cá lóc chết hàng loạt Cá lóc thường có bệnh nấm thủy mi. Chúng ta có thể phát hiện bệnh bằng mắt thường qua các dấu hiệu sau phần đuôi cá bị lở loét. Chúng xuất hiện cái búi màu trắng như bông ở các vết loét và lơ lửng trong nước. Bệnh nấm thủy mi thường xuất hiện vào những thời kì đầu của quá trình nuôi thương phẩm. vào tháng đầu sau khi đưa cá lóc giống về hoặc trong quá trình nuôi giống ở các trại giống. Nguyên nhân xuất hiện bệnh nấm thủy mi nấm thủy my thường xuất hiện vào những dịp giao mùa hay thay đổi thời tiết. Chúng cũng thường xuất hiện ở những ao hồ có mật độ nuôi cá lóc dày đặc, ít thay nước cho cá Cách điều trị bệnh nấm thủy mi cho cá lóc. cá lóc bị nhiễm nấm Bệnh trắng gan trên cá lóc hay còn gọi là bệnh gan thận mủ. Nguyên nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá lóc là do vi khuẩn aeromonas sp. Hoặc chúng thường xuất hiện ở những con cá lóc nuôi với thời gian dài do ăn các loại cám có hại cho gan. Biểu hiện của bệnh trắng gan Bà con cần để ý đàn cá nuôi thường xuyên. Khi cá có dấu hiệu bơi lờ đờ, kém linh hoạt bên ngoài thân có đốm đỏ ở các vị trí như hậu môn, vảy, chân răng. Cá kém ăn do chức năng gan cá bị giảm. Khi mổ cá lóc ra ta nhìn bằng mắt quan sát sẽ thấy có những chấm trắng nhỏ xuất hiện trên gan, trên thận, ruột. Điều trị khi phát hiện cá bị các triệu chứng trên, bà con cần xử lí bệnh cho cá và triệt tiêu mầm bệnh có trong nguồn nước và bể. Giảm lượng thức ăn xuống và trộ thêm thuốc VB Rido 01+ Vibozime new cho cá ăn. Diệt khuẩn môi trường nuwocs cho cá lóc bằng thuốc Glumax. Bổ sung Beta-50 mục đích hồi phục chức năng gan thận cho cá. bệnh trắng gan trên cá lóc Bệnh đường ruột ở cá lóc Bệnh đường ruột ở cá lóc cũng giống như các bệnh đường ruột ở các loài thủy sản khác. Nguyên nhân củ yếu từ môi trường và nguồn thức ăn của cá. Bệnh đường ruột thường xảy ra ở các hộ nông dân nuôi cá lóc với mật độ dày đặc, môi trường sống bị ôi nhiễm, cho thúc cá ăn mạnh trong thời gian dài. Cho cá ăn thức ăn không đảm bảo, hết hạn sử dụng, nấm mốc hoặc cá tạp bị ôi thiu. Dấu hiệu bên ngoài để xác định cá lóc bị bệnh đường ruột hay không đó là thân cá da và vẩy có nhiều vệt trắng xen kẽ. Cá bị tuột nhớt, cá sống thì bơi lờ đờ. Một số con có màu sẫm lại. Khi mổ cá ra sẽ phát hiện ruột cá bị viêm, mạch máu căng phồng và có dấu hiệu xuất huyết nặng. Ruột có dịch vàng, máu sẫm màu và loãng hơn máu cá bình thường. Trị bệnh khi cá lóc bị đường ruột sau khi phát hiện cá lóc bị đường ruột, bà con thay nước sạch sẽ. Giảm ăn cho cá và kết hợp trộn men tiêu hóa cho cá lóc. Nếu bà con nuôi trong ao thì xử lí nước ao bằng các loại men vi sinh để giúp xử lí các loại khí độc và chất cặn ở đáy ao. Bệnh ký sinh trùng trên cá lóc Cá lóc có thể mắc nhiều loại kí sinh như trùng bánh xe, trùng loa kèn, trùng mỏ neo. Dấu hiệu biểu hiện của các loại kí sinh này cũng khá giống nhau, rất khó phân biệt khi nhìn từ trực quan để biết chính xác chúng đang mắc loại kí sinh trùng nào. Dấu hiệu thường thấy nhất khi cá lóc mắc kí sinh trùng đó là mang cá tiết nhiều chất trắng đục, cá bơi lờ đờ sau đó chìm dần xuống đáy và chết. da cá có dấu hiệu lở loét do kí sinh trùng gây nên. Bệnh nấm mang ở cá lóc Biểu hiện nấm mang ở cá là khi chúng ta xem mang cá sẽ thấy mang màu trắng, xuất hiện mủ ở mang cá lóc. Trước khi cá chết thì cá có biểu hiện bơi kém, bơi tách đàn. Chúng hay dạt vào hai bên lồng, hồ vì khi chúng bị nhiễm nấm mang, chúng rất là ngứa. Bệnh nấm mang thường xuất hiện khi thay đổi thời tiết. Mưa nhiều làm thay đổi độ ph trong nước, xuất hiện bệnh. Mật độ nuôi lớn là một trong những nguyên nhân gây lây lan mạnh trong đàn cá. Bào tử nấm mang hình thành trong môi trường nước. Sau đó xâm nhập trực tiếp vào mang cá và phát triển thành sợi nấm. Sau đó phân nhánh dọc theo các mạch máu của lá mang và gây loét mang làm cá ngạt thở và chết. Điều trị sử dụng thuốc tím khử trùng nguồn nước. Sau khi khử trùng một ngày, bà con sử dụng muối trắng pha loãng với nước, rải đều vào ao cá. Rải đều khoảng 1 tuần cá sẽ lành. Bệnh lở loét trên cá lóc Bệnh lở loét ở cá lóc tác nhân chính là do nấm aphanomyces invadan. Ngoài ra bệnh lở loét còn do một số loại vi khuẩn và virus gây nên. Biểu hiện khi cá lóc bị lở loét đó là cá ít hoặc bỏ ăn. Chúng mơi lờ đờ và thường hay hô đầu lên khỏi mặt nước. Lúc cá vừa nhiễm bệnh thì thân cá và vây cá xuất hiện các vết đốm đỏ. Lúc bị nặng hơn các đốm đỏ sẽ thành vết loét sâu và rộng. Khi mổ cá ra sẽ thấy bụng có dịch nhờn. Nội tạng nhiều bộ phận bị xuất huyết Cách trị bệnh lở loét trên cá lóc sử dụng lá xoan bó từng bó hoặc ngâm trong bao tải đục lỗ nhỏ và thả xuống hồ. Đồng thời chùi rửa bể sạch sẽ, xử lí thuốc tím để khử nguồn nước. Cho cá lóc ăn vitamin C để tăng đề kháng cho cá. bệnh lở loét trên cá lóc Các trường hợp cá lóc chết hàng loạt Các trường hợp cá chết hàng loạt thường do bệnh đỏ thân hoặc các bệnh lí kể trên hình thành và tồn tại trong đàn cá lâu ngày, không được phát hiện kịp. vì thế, khi nuôi cá lóc bà con cần theo dõi sát sao các biểu hiện bệnh của cá để chữa trị kịp thời. Đồng thời cần bổ sung vitamin và men tiêu hóa để tăng sức đề kháng. Một số trường hợp cá mới lấy về chết hàng loạt do sock môi trường nước. Bà con cần áp dụng kỹ về cách thả các giống vào bể nhé. cá lóc chết hàng loạt Trên đây là các bệnh thường gặp ở cá lóc. Bà con có thắc mắc cần tư vấn kỹ thì vui lòng liên hệ để được tư vấn tận tình. Trại cá giống chúng tôi là cơ sở nuôi cá giống với số lượng cực kỳ lớn. Chuyên cung cấp cá lóc giống cho các trại cá giống và bà con các tỉnh Miền Bắc, miền Trung. Bà con có nhu cầu mua cá giống về nuôi thì vui lòng liên hệ SĐT 0394226990 Quang Nguyên Fanpage xem thêm bài viết Mua cá lóc giống ở đâu thức ăn cho cá lóc Hiện nay, các mô hình nuôi cá lóc sử dụng hơn 90% thức ăn công nghiệp, thuận lợi cho các hộ trong việc điều tiết thức ăn theo nhu cầu sử dụng của cá, chủ động chăm sóc, chủ động giữ môi trường nuôi ít biến động xấu. Nghề nuôi cá lóc thâm canh trong ao, vèo lưới, hồ xi măng, phát triển mạnh khu vực Trà Cú tỉnh Trà Vinh, Trảng Bom, Định Quán tỉnh Đồng Nai, và một số huyện thuộc Hậu Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang. Nuôi cá lóc thâm canh góp phần quan trọng trong việc cải thiện kinh tế hộ, phát triển nghề nuôi thuỷ sản đa dạng hàng hoá. Bệnh mủ gan được phát hiện lần đầu tiên năm 1998, chỉ xuất hiện trên cá da trơn, đặc biệt là cá tra, basa; tuy nhiên, hiện đang xảy ra trên tất cả các loại cá nuôi như cá lóc, điêu hồng, cá rô, ếch… Đây là một bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt là mùa mưa, vào mùa lạnh, nhiệt độ thấp gây thiệt hại nghiêm trọng cho các hộ nuôi cá tra, basa ở ĐBSCL, tỷ lệ chết là cao có thể 100% đối với cá bột ương giống, từ 30 – 50% đối với cá thịt và đã làm giảm năng suất đáng kể trong các hệ thống nuôi. Tuy nhiên, cùng với vấn đề môi trường, dịch bệnh gan thận mủ trên cá lóc đang là vấn đề nan giải, gây khó khăn trong việc chuẩn đoán, điều trị, gây tốn kém chi phí thuốc, hoá chất. Dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sống cá nuôi, đến tăng trưởng, độ đồng đều bầy đàn, thiệt hại về kinh tế. Mục lục1. Tác nhân gây bệnh gan thận mủ2. Triệu chứng bệnh gan thận mủ trên cá lóc3. Khả năng lây lan4. Biện pháp phòng trị bệnh gan thận mủ trên cá lóc 1. Tác nhân gây bệnh gan thận mủ Tác nhân gây bệnh gan thận mủ ở cá tra là vi khuẩn Edwardsiella ictaluri còn nguyên nhân gây bệnh gan thận mủ ở cá lóc là vi khuẩn Aeromonas sp. Gan bị vỡ mạch máu, hoại tử, thất thoát Enzyme tiêu hoá, mất chức năng khử độc, lọc máu. Nguyên nhân tiếp theo do di truyền, chọn giống, như sử dụng bầy cá bố mẹ sinh sản nhiều lần. Lai tạo giữa các bầy giống gần với nhau, cá giống bị đồng huyết, trùng huyết. Cá giống chất lượng kém, dễ bị dị hình, dị tật, phân đàn, chậm lớn, tỷ lệ sống thấp. Chất lượng cá giống giảm, ảnh hưởng sức đề kháng bệnh, vi khuẩn có trong nước dễ tấn công, gây bệnh. Nguyên nhân khác do môi trường như chất lượng môi trường nuôi cá kém, nguồn nước ô nhiễm. Ao nhiều chất hữu cơ, khí độc tăng cao, hàm lượng oxy thấp. Tảo độc phát triển trong ao nuôi như tảo lam, làm thay đổi chất lượng nguồn nước. pH biến động liên tục, độ kềm, độ cứng… không phù hợp cho cá nuôi. Môi trường ảnh hưởng sức khoẻ cá, vi khuẩn tấn công, gây bệnh. Thời tiết, khí hậu, cũng là nguyên nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá lóc nuôi. Những diễn biến bất thường của thời tiết như nắng nóng, mưa dầm, gây sụp tảo, làm chất lượng nước kém. Nhiệt độ xuống thấp đột ngột, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm gây sốc cho cá nuôi. Mưa làm thay đổi pH và các thông số môi trường trong ao nuôi gây sốc cá. Bên cạnh đó yếu tố dinh dưỡng cũng là tác nhân gây bệnh trên, việc bảo quản kém, thức ăn bị mốc, sinh độc tố, ảnh hưởng chất lượng thức ăn, sức khoẻ cá nuôi. Thức ăn thiếu chất dinh dưỡng cần thiết, thức ăn tươi sống, không đảm bảo chất lượng. Cho ăn dư thừa, gây ô nhiễm nguồn nước, biến động thông số môi trường, gây sốc cá. Nguyên nhân sau cùng do chăm sóc, quản lý. Thay nước, diệt khuẩn, sổ ký sinh trùng… không thực hiện định kỳ, đầy đủ, kịp thời. Bổ xung men tiêu hoá, Enzyme, hỗ trợ gan, premix… chưa được quan tâm kịp thời. 2. Triệu chứng bệnh gan thận mủ trên cá lóc Các lóc bị bệnh gan thận mủ có biểu hiện bơi lờ đờ, kém linh hoạt. Quan sát bên ngoài cơ thể có nhiều điểm xuất huyết, giải phẫu xoang nội quan thấy có nhiều đốm trắng đục đường kính 1 – 2 mm trên gan, thận và tỳ tạng. Những đốm trắng trên các nội quan cá lóc nhìn giống như dấu hiệu của cá tra bị bệnh gan thận mủ nên người nuôi cá lóc cũng gọi là bệnh gan thận mủ. Bệnh gan thận mủ là một trong những bệnh phổ biến, thường gặp, trong nuôi cá lóc. Khi bị bệnh, cá thường xuyên nổi trên mặt nước, phản ứng chậm với tiếng động mạnh. Cá tách đàn, bơi lội chậm chạp, vô hướng. Cá hay tấp bơi dọc mé bờ, cơ thể mất cân đối Cá bệnh xuất huyết nhiều vùng trên thân, tia vây, vây, vảy, cuống đuôi. Tia mang tưa, rách, cụt, trắng nhợt nhạt, hoại tử. Vảy xù, dựng đứng, rách, tróc, từng mảng khỏi thân. Hậu môn sưng, lồi, mắt lồi, thân chuyển màu sậm đen hoặc trắng nhợt. Phân lỏng, nhũn, mau rả, chuyển màu đen sậm hoặc trắng nhợt. Xuất hiện vết thương trên cơ thể, gây bưng mủ, ghẻ, hoại tử cơ thịt. Bụng cá trương to, cơ thịt đàn hồi kém hoặc mất tính năng đàn hồi. Khi mổ cá, nôi tạng xuất huyết. Gan, mật, bao tử, bóng hơi, ruột sưng to, màu sắc nội tạng nhợt nhạt hoặc sậm đen, hoại tử thận chuyển màu đen, thâm tím, tái, trắng nhạt, tưa rách. Cá giảm hoặc bỏ ăn, thường xuyên dư thừa thức ăn. Cá đi phân sống, phân lỏng, dễ tan rã trong nước. Nguồn nước ô nhiễm, keo đặc, có nhiều bọt nổi trên mặt nước, nước ao bốc mùi tanh, hôi thối. Thông số môi trường chuyển xấu, khí độc tăng cao. Cá chết nổi lên mặt nước, số lượng tăng dần. Chất lượng môi trường chuyển xấu nhanh. Thời gian nuôi kéo dài, FCR cao. Bệnh nặng khó điều trị dứt điểm, tỷ lệ cá nhiễm bệnh tăng cao, nhanh, trong thời gian ngắn. Bệnh có khả năng lây lan sang các ao, hồ liền kề, phát tán rộng sang nhiều khu nuôi. Bệnh xảy ra ở nhiều loài cá nuôi, lây lan nhiều loài cá khác nhau. 3. Khả năng lây lan Tốc độ lây lan của bệnh gan thận mủ rất nhanh. Khi có mầm bệnh xâm nhập khoảng 3 – 4 ngày, toàn bộ cá trong ao đều bị nhiễm bệnh. Do đó, cần có biện pháp phòng bệnh tích cực. Xác cá chết phải chôn và xử lý vôi bột để hạn chế mầm bệnh lây lan. Không dùng cơ quan nội tạng, máu, mủ và các sản phẩm phụ của cá để chế biến làm thức ăn trở lại cho cá; bởi mầm bệnh sẽ tồn tại lâu trong môi trường nước và phát tán vi khuẩn gây bệnh sang khu vực nuôi cá khác gây thành đại dịch. 4. Biện pháp phòng trị bệnh gan thận mủ trên cá lóc Các biện pháp phòng bệnh được khuyến cáo thực hiện chủ động bao gồm các công việc như Kiểm tra cá nuôi hàng ngày. Quan sát ngoại quan thân, mang. Nội quan hệ thống tiêu hoá. Kiểm tra độ đồng đều bầy đàn, hoạt động bơi lội, tiêu thụ mồi, tăng trưởng, ước tỷ lệ sống. Kiểm tra môi trường hàng ngày biến động thông số môi trường, khí độc, chủng loại và mật độ tảo, độ trong. Cập nhật số liệu vào sổ nhật ký nuôi cá. Điều chỉnh lượng ăn, số thức ăn, hàm lượng đạm, thực hiện các bước xử lý cần thiết. Phòng bệnh gan thận mủ bà con cần phối hợp nhiều giải pháp chủ động, đồng bộ, trong đó, môi trường Dùng chế phẩm sinh học xử lý nền đáy, thay nước nuôi thường xuyên, nếu có điều kiện. Về dinh dưỡng Nên bổ sung chất hỗ trợ gan như Sorbitol, Methionine, Cholin, Inositol, Beta glucan, trộn vào thức ăn hàng ngày, tăng sức đề kháng. Trộn thêm Enzyme, vi sinh đường ruột, acid hữu cơ, hỗ trợ tiêu hoá. Sổ ký sinh trùng thường xuyên. Kiểm soát con giống, bổ sung Vitamin C, B12, Beta glucan, Premix. Khi tiến hành điều trị bệnh gan thận mủ, việc làm trước khi xử lý là bà con ngưng cho cá ăn 1-2 ngày. Khi cho cá ăn lại 50% lượng ban đầu, tăng lượng từ từ. Xử lý môi trường nước nuôi khi cá nhiễm bệnh bằng cách thay nước nếu có thể, diệt khuẩn nước ao nuôi bằng Nano bạc, BKC, Iodine, H2O2, KMnO4. loại hoá chất, liều lượng dùng, tuỳ thuộc sức khoẻ cá, chất lượng môi trường. Hỗ trợ bón vôi, cải thiện nền đáy, bón chế phẩm sinh học gây lại hệ vi sinh có lợi trong ao. Bổ sung giải gan Sorbitol, Methyonine, B12…, Beta – Glucan, Premix. Khi điều trị bằng kháng sinh Dùng Doxycyclin phối hợp Florphenicol Hoặc dùng Sulfadimethoxin 5g/kg thức ăn phối hợp với Trimethoprim 2g Hoặc dùng Trimethoprim 5g phối hợp với Erythromycin 5g/kg thức ăn. Hoặc dùng Nano bạc đồng tạt và trộn với thức ăn Lưu ý, kháng sinh trộn vào thức ăn cho cá ăn không quá 5 ngày, sau thời gian trên, ngưng kháng sinh. Tăng cường giải độc gan bằng các chất đã nêu trên, bổ sung B12 cho cá hoặc sắt, do cá xuất huyết, mất nhiều máu. Bổ sung men tiêu hoá nhóm Bacillus, Lactobacillus, Saccharomyces. Định kỳ xổ, phòng ký sinh trùng cho cá, giúp cá bắt mồi, tiêu hóa tốt, sinh trưởng nhanh. Dùng Praziquantel, Menbendazole, Fenbendazole, Albendazole … xổ cho KST ra ngoài. Nên xổ ký sinh trùng khi cá khoẻ, dùng hoá chất diệt KST khi xổ ra ngoài môi trường. Dùng hỗ trợ gan, hỗ trợ đề kháng, lợi khuẩn đường ruột cho cá, sau khi xổ ký sinh trùng. CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT NANO POWER Địa chỉ Số 240 Võ Văn Hát, Phường Long Trường, TP. Thủ Đức,TP. HCM Hotline 0907 771 622 – 0932 884 877 – 0796 155 955 – 0789 377 177 – 0931 791 133 – 0987 632 531 Email [email protected] Fanpage NanoPower – Nano bạc nguyên liệu Hiện nay, bắt đầu vào mùa mưa, nhiệt độ nước thấp. Đây là điều kiện thuận lợi để nhiều mầm bệnh phát triển mạnh, đặc biệt là bệnh gan, thận có mủ. Bệnh gan thận mủ làm giảm năng suất đáng kể trong các hệ thống nuôi Bệnh mủ gan được phát hiện lần đầu tiên năm 1998, chỉ xuất hiện trên cá da trơn, đặc biệt là cá tra, basa; tuy nhiên, hiện đang xảy ra trên tất cả các loại cá nuôi như cá lóc, điêu hồng, cá rô, ếch… Đây là một bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt là mùa mưa, vào mùa lạnh, nhiệt độ thấp gây thiệt hại nghiêm trọng cho các hộ nuôi cá tra, basa ở ĐBSCL, tỷ lệ chết là cao có thể 100% đối với cá bột ương giống, từ 30 – 50% đối với cá thịt và đã làm giảm năng suất đáng kể trong các hệ thống nuôi. Tác nhân Tác nhân gây bệnh gan thận mủ ở cá tra là vi khuẩn Edwardsiella ictaluri còn nguyên nhân gây bệnh gan thận mủ ở cá lóc là vi khuẩn Aeromonas sp. Biểu hiện Các lóc bị bệnh gan thận mủ có biểu hiện bơi lờ đờ, kém linh hoạt. Quan sát bên ngoài cơ thể có nhiều điểm xuất huyết, giải phẫu xoang nội quan thấy có nhiều đốm trắng đục đường kính 1 – 2 mm trên gan, thận và tỳ tạng. Những đốm trắng trên các nội quan cá lóc nhìn giống như dấu hiệu của cá tra bị bệnh gan thận mủ nên người nuôi cá lóc cũng gọi là bệnh gan thận mủ. Tương tự bệnh xuất huyết, cá bệnh gan thận mủ cũng tìm thấy được trên các mẫu mô gan, thận và tỳ tạng những biến đổi mô học đặc trưng như có nhiều vùng hoại tử, xuất hiện nhiều trung tâm đại thực bào sắc tố. Ngoài ra, cá lóc mắc bệnh còn có dấu hiệu tổn thương dạng u hạt trên 3 cơ quan là gan, thận và tỳ tạng; ghi nhận được sự hiện diện của các nhóm vi khuẩn bên trong và khu vực xung quanh của những u hạt. Những ghi nhận trên giống với những đặc điểm của cá rô nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophila và cá điêu hồng nhiễm vi khuẩn S. agalactiae trong điều kiện thực nghiệm Đặng Thụy Mai Thy và ctv., 2012; Đặng Thụy Mai Thy và Đặng Thị Hoàng Anh, 2012. Ở mô gan, sự sung huyết trong hệ thống mao mạch nằm giữa các tế bào gan kéo dài làm vỡ mạch máu, giải thoát nhiều enzym tiêu hóa, từ các tế bào bạch cầu làm cho tế bào ở vùng viêm bị hủy hoạt dẫn đến hoại tử nhiều vùng trên gan. Làm cho gan mất chức năng khử độc, lọc máu… Từ đó, các chất độc không được loại bỏ sẽ tích lũy trong cơ thể, kết hợp với các yếu tố khác làm cho các chết Theo Robert. Khả năng lây lan Tốc độ lây lan của bệnh gan thận mủ rất nhanh. Khi có mầm bệnh xâm nhập khoảng 3 – 4 ngày, toàn bộ cá trong ao đều bị nhiễm bệnh. Do đó, cần có biện pháp phòng bệnh tích cực. Xác cá chết phải chôn và xử lý vôi bột để hạn chế mầm bệnh lây lan. Không dùng cơ quan nội tạng, máu, mủ và các sản phẩm phụ của cá để chế biến làm thức ăn trở lại cho cá; bởi mầm bệnh sẽ tồn tại lâu trong môi trường nước và phát tán vi khuẩn gây bệnh sang khu vực nuôi cá khác gây thành đại dịch. Phòng bệnh Biện pháp phòng bệnh quan trọng nhất không để cho động vật nuôi thủy sản bị sốc do môi trường thay đổi xấu nhiệt độ, ôxy hòa tan, nhiễm bẩn của nước. Môi trường nước đảm bảo tốt cho đời sống của động vật thủy sản. Đối với bè nuôi cá thường xuyên treo túi vôi, mùa xuất hiện bệnh 2 tuần treo một lần, mùa khác một tháng treo 1 lần. Vôi có tác dụng khử trùng và kiềm hóa môi trường nước. Lượng vôi trung bình 2 kg vôi nung/10 m3. Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và phía đầu nguồn nước chảy. Đối với các ao nuôi áp dụng tẩy dọn ao như phương pháp phòng tổng hợp. Cũng định kỳ mùa bệnh 2 tuần rắc xuống ao 1 lần, mùa khác rắc 1 tháng 1 lần, liều lượng trung bình 2 kg vôi nung/100 m3 nước. Ngoài ra, có thể bổ sung thêm lượng Vitamin C cho vào thức ăn trước mùa bệnh hoặc dùng thuốc phối chế KN – 04 -12 của Viện Nghiên cứu NTTS I cho cá ăn phòng bệnh, cách dùng, xem hướng dẫn mục thuốc. Trị bệnh Có thể dùng một số kháng sinh, thảo mộc có tác dụng diệt khuẩn điều trị bệnh như + Cá giống dùng phương pháp tắm thời gian 1 giờ. Oxytetracyline nồng độ 20 – 50 ppm. Streptomycin nồng độ 20 – 50 ppm. + Cá thịt dùng phương pháp cho ăn kháng sinh trộn với thức ăn tinh. Sulfamid liều dùng 150 – 200 mg/kg cá/ngày. Thuốc phối chế KN-04-12 liều dùng 2 – 4 g/kg cá/ngày. Cho cá ăn liên tục từ 5 – 7 ngày. Riêng với kháng sinh từ ngày thứ 2 trở đi liều lượng giảm đi 1/2 so ngày ban đầu.

bệnh gan thận mủ trên cá lóc